A. ĐỊNH DẠNG ĐỀ THI

1. Hình thức thi: Thi trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính
2. Nội dung thi: Nội dung thi nằm trong chương trình THPT, chủ yếu là chương trình lớp 12 (khoảng 90% kiến thức thuộc chương trình lớp 12; khoảng 10% kiến thức thuộc chương trình lớp 10 và lớp 11).
3. Thời gian làm bài:
– Môn Toán 90 phút;
– Tiếng Anh, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, mỗi môn thi 60 phút.


4. Các dạng câu hỏi trong đề thi: Mỗi đề thi có 03 dạng câu hỏi sau

+ Dạng 1: Câu trắc nghiệm Đúng/Sai.

Câu trắc nghiệm lựa chọn Đúng/Sai thường có định dạng ngoài phần để hỏi, loại câu hỏi này gồm ba cột, một cột là danh sách những câu hỏi và hai cột còn lại là các ô trống để thí sinh dựa vào hiểu biết của mình đưa ra quyết định chọn Đúng hoặc Sai.
Mỗi câu hỏi loại này thường xây dựng 4 – 5 phương án lựa chọn Đúng/Sai

+ Dạng 2: Câu trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi (Ghép hợp).

Là câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn, ngoài phần để hỏi-phần dẫn, loại câu hỏi này gồm hai cột, một cột là danh sách những câu/ý hỏi và một cột là danh sách các câu trả lời. Dựa trên một hệ thức tiêu chuẩn nào đó định trước, thí sinh tìm cách ghép những câu hỏi của cột này với các câu trả lời ở cột còn lại sao cho phù hợp. Số câu trong hai cột có thể bằng nhau hoặc khác nhau.

Phần để hỏi thường được đặt ở cột bên trái, đánh thứ tự câu/ý hỏi bằng chữ số (1, 2, 3…); phần trả lời được đặt ở cột bên phải, đánh thứ tự bằng chữ cái latin (A, B, C,…). Để đảm bảo độ giá trị của câu hỏi và giảm thiểu khả năng đoán mò của thí sinh, số lượng lựa chọn ở cột bên phải thường được thiết kế nhiều hơn, số lượng các câu hỏi ở cột bên trái.

+ Dạng 3: Câu trắc nghiệm Trả lời ngắn.

Với câu trắc nghiệm trả lời ngắn, thí sinh được yêu cầu tìm tòi ra câu trả lời của mình, thay vì lựa chọn câu trả lời từ các phương án cho sẵn. Câu trả lời có thể là một từ, một con số, một biểu tượng hoặc một cụm từ, hay cũng có thể là một câu trả lời đơn giản.

Loại câu trắc nghiệm này thường được sử dụng để kiểm tra việc ghi nhớ thông tin, sự kiện quan trọng hoặc những kiến thức, khái niệm cơ bản; kiểm tra kỹ năng thực hiện một nhiệm vụ; kiểm tra năng lực tư duy, suy luận logic; kiểm tra khả năng áp dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề liên quan.

+ Dạng 4: Câu trắc nghiệm 04 lựa chọn (Câu hỏi MCQs dạng nhóm)

Các câu hỏi trắc nghiệm khách quan 04 lựa chọn yêu cầu thí sinh chọn một đáp án đúng từ 4 phương án được đưa ra. Các lựa chọn thường được ký hiệu A, B, C, D và chỉ có 1 trong số đó là chính xác. Loại câu hỏi này thường được dùng để kiểm tra kiến thức một cách ngắn gọn và rõ ràng, giúp quá trình chấm điểm trở nên dễ dàng hơn.

Các câu hỏi này đwọc thiết kế theo dạng nhóm câu hỏi (từ 2 – 5 câu) đối với mỗi nhóm, các câu hỏi đều có nội dung liên kết với chủ đề/bài đọc chung của nhóm. Chủ đề/bài đọc có thế là một/một đoạn văn, bảng biểu, biểu đồ hoặc dữ liệu,… Cách thiết kế theo nhóm câu hỏi có thể đánh giá khả năng phân tích tổng hợp, liên kết,… của thí sinh.

5. Cấu trúc môn thi

Nội dung đánh giá Dạng câu hỏi Số lượng câu hỏi/môn Số lượng tiểu mục câu hỏi/môn Điểm thô/môn
Chương trình GDPT hiện hành (định hướng theo Chương trình GDPT 2018) Đúng Sai 9 36 54/150
Trắc nghiệm 6 24 36/150
Ghép hợp 5 20 30/150
Trả mời ngắn/viết luận 5 5 30/150
Tổng 25 85 150

 B. ĐỀ MINH HỌA

Để giúp thí sinh tìm hiểu và chuẩn bị tốt cho bài thi đánh giá năng lực đầu vào đại học trên máy vi tính tại Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM, Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM công bố đề thi minh họa cụ thể như sau: 

1. Đề thi minh họa môn TOÁN: File đính kèm: Tải về

2. Đề thi minh họa môn VẬT LÝ: File đính kèm: Tải về

3. Đề thi minh họa môn HÓA HỌC: File đính kèm: Tải về

4. Đề thi minh học môn SINH HỌC: File đính kèm: Tải về

5. Đề thi minh họa môn LỊCH SỬ: File đính kèm: Tải về

6. Đề thi minh học môn ĐỊA LÝ: File đính kèm: Tải về

7. Đề thi minh học môn TIẾNG ANH: File đính kèm: Tải về